1. BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
Trong 2 tháng đầu năm 2024, tổng giá trị bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt khoảng 1 triệu tỷ đồng, nếu so với 2 tháng năm 2023 thì mức giá trị này tăng 8.5%. Tính riêng tháng 2 , tổng giá trị bán lẻ HH&DV đạt 509.7k tỷ (tăng 8.49% so với cùng kỳ). Mặc dù tháng 2 là tháng có tết nguyên đán nhưng nhu cầu thường tăng trước tết và giảm sau tết khiến giá trị này trung hòa lại. Nhìn chung cầu tiêu dùng trong 2 tháng như thế là được, cũng không đến nỗi quá yếu.

2. VẬN TẢI DU LỊCH
Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tháng 2/2024 đạt trên 1,53 triệu lượt khách, tăng 1,3% so với tháng 1/2024, tăng 64,1% so với cùng kỳ năm 2023. Mức tăng này phần lớn là từ khách du lịch Hàn Quốc và Trung Quốc. Lượng khách du lịch đang phục hồi dần dần về với con số trước khi xảy ra dịch Covid-19. Sự phục hồi của khách du lịch cũng sẽ là động lực cho tiêu dùng bán lẻ.

3. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
IIP toàn ngành công nghiệp 2 tháng tăng 5.7%, trong đó tháng 1 tăng 18.26% so với tháng 1 năm ngoái, tháng 2 giảm 6.81% (do Tết nguyên đán). Trong 2 tháng đầu năm, IIP ngành công nghiệp chế biến & chế tạo tăng 5.9%, và ngành sản xuất phân phối điện năng tăng 12.2%.

(PMI) ngành sản xuất Việt Nam đạt kết quả 50,4 trong tháng 2, tăng nhẹ so với 50,3 điểm của tháng 1 và nằm trên ngưỡng 50 điểm tháng thứ hai liên tiếp. Mức độ cải thiện nhẹ. Số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhẹ tháng thứ hai liên tiếp, lý do bởi số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài đã cải thiện

Trong tháng 2, tổng số doanh nghiệp (DN) tạm dừng hoạt động và DN giải thể giảm nhẹ so với cùng kỳ, tổng số DN thành lập mới tăng nhẹ.

4. CPI
CPI 2 tháng đầu năm 2024 tăng 3.67% so với 2 tháng đầu năm ngoái (vẫn nằm trong mức cho phép 4.5%, giá cả tăng 1 phần cũng do dịp Tết). CPI tháng 1 tăng 3.37%, CPI tháng 2 tăng gần 4%. Khách quan mà nói mức tăng CPI trong 2 tháng đầu năm này là khá cao, cần thêm số liệu lạm phát trong những tháng tới để phán đoán cụ thể hơn.

5. TỶ GIÁ
Tỷ giá có xu hướng tăng lại từ đầu tháng 12 năm ngoái sau cú điều chỉnh từ tháng 10. Hiện tại tỷ giá ngày hôm nay (04/03/2024) đang là 24,840 VND, tiệm cận với vùng đỉnh năm 2022. Tỷ giá gặp áp lực là do:
- DXY có xu hướng tăng ngắn hạn
- Sự ổn định của lợi suất trái phiếu 10Y của Mỹ
- Kinh tế Mỹ chưa thực sự rõ ràng nên dẫn đến chưa rõ khi nào trong năm sẽ bắt đầu giảm lãi suất khiến đồng USD vẫn duy trì sự ổn định.
- Đầu năm các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu mạnh (tăng hơn 18% so với 2 tháng đầu năm ngoái) làm tăng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ.

Tuy nhiên tỷ giá có thể kiểm soát bởi kiều hối, vốn FDI, và cán cân thương mại khá tốt trong 2 tháng đầu năm.
6. XUẤT – NHẬP KHẨU
2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tăng trưởng tốt với giá trị 59.34 tỷ USD (tăng 19.2% so với cùng kỳ năm ngoái), nhập khẩu đạt giá trị 54.6 tỷ USD (tăng 18.3% so với cùng kỳ), cả 2 giá trị cùng tăng với xuất khẩu tăng mạnh hơn nhập khẩu. Trong 2 tháng thặng dư được 4.72 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam vẫn là Mỹ -> Trung Quốc -> Hàn Quốc -> Nhật Bản. Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn như Mỹ và Trung Quốc sẽ ảnh hưởng đến lượng xuất khẩu của Việt Nam.


7. VỐN FDI
Trong 2 tháng đầu năm, vốn FDI thực hiện ước đạt 2.8 tỷ USD, vốn FDI đăng ký đạt 4.3 tỷ USD.

Vốn FDI đăng ký từ Châu Á vẫn là ưu thế với vốn từ Singapore, HongKong, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các tỉnh như Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, TP.HCM, Long An, Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội đang tập trung khá nhiều dòng vốn FDI đăng ký này. Ngành đăng ký chủ yếu của dòng vốn FDI là công nghiệp chế biến chế tạo, kinh doanh BĐS, bán buôn bán lẻ, tài chính.
8. ĐẦU TƯ CÔNG
Trong 2 tháng đầu năm, mức giải ngân cho đầu tư cộng đạt 59.8k tỷ (tăng 2% so với cùng kỳ), tương đương 8.4% kế hoạch (đạt 9.13% kế hoạch do Thủ tướng giao) (cùng kỳ năm 2023 đạt 6.55% kế hoạch và 6.97% kế hoạch Thủ tướng giao).
Một vài dự án trọng điểm như:
- 12 dự án cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2021-2025 (tiến độ đạt 21k tỷ – giá trị hợp đồng là 98.4k tỷ).
- Đường vành đai 3 (tiến độ 1.5k tỷ / 13.6k tỷ)
- Đường vành đai 4 (Hà Nội)
- Cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng (bàn giao 97% diện tích mặt bằng)
Đầu tư công vẫn là trọng điểm để thúc đẩy tăng trưởng trong bối cảnh hiện tại.

9. LÃI SUẤT HUY ĐỘNG
Lãi suất huy động kỳ hạn 12T của các ngân hàng đạt mức thấp nhất kể từ 2015 đến nay. Lãi huy động nằm trong khoảng 4.5-4.8% / năm.
